Tin Cẩm Khê

Tín hiệu từ cơ sở

Nông thôn mới

Hình ảnh

Tuổi trẻ

Recent

Chiến lược làm bài dạng Yes - No - Not Given

Lượt bình:

Dạng bài tập Y/N/NG là một trong những dạng bài rất quen thuộc trong các bài tập tiếng Anh và đặc biệt là trong bài thi IELTS.  Hôm nay, mình sẽ chia sẻ với các bạn một số kinh nghiệm và bí quyết mà mình đã tổng hợp được trong cách làm dạng bài tập này.
Chúng ta đều biết, dạng bài tập này sẽ đưa ra cho các bạn một loạt các nhận định (statement) và yêu cầu bạn phải chọn đó là "Yes", "No" hay "Not given".

  • Nhận định là "Yes" khi ý của nó trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài.
  • Nhận định là "No" khi ý của nó trái ngược với ý bài đã nêu.
  • Nhận định là "Not given" khi thông tin đó không có trong bài văn.
Các bước làm bài:
1. Đọc nhận định.
2. Gạch chân các từ khóa trong câu để định vị đoạn văn liên quan trong bài đọc.
Từ khóa định vị là các từ nổi bật như tên riêng, số, các từ chuyên môn . . .
3. Dùng các từ khóa xác định nghĩa để so sánh với ý trong bài.
Các bạn nên chú ý các từ mang nghĩa sau:
- Các câu có từ mang nghĩa mạnh như always (luôn luôn), never (không bao giờ), only (chỉ một), … thường là đáp án "No".
- Các câu có từ can, may, might… thường là đáp án "Yes".
- Các tính từ, trạng từ miêu tả đi kèm luôn được chú ý dùng để so sánh với nghĩa của bài. Những câu có từ như vậy thương là "Not given".
Sau đây chúng ta sẽ cùng làm một ví dụ nhé:
All our life, so far as it has definite form, is but a mass of habits," William James wrote in 1892. Most of the choices we make each day may feel like the products of well-considered decision making, but they're notThey're habits. And though each habit means relatively little on its own, over time, the meals we order, what we say to our kids each night, whether we save or spend, how often we exercise, and the way we organize our thoughts and work routines have enormous impacts on our health, productivity,financial security, and happiness. One paper published by a Duke University researcher in 2006 found that 40 percent or more of the actions people performed each day weren't actual decisions, but habits.
Do the statements below agree with the ideas expressed by the author? Write YES, NO or NOT GIVEN.
  1. The majority of choices we make on a daily basis are conscious decisions. Đáp án là "No".
Với câu này, bạn có thể xác định từ khóa định vị là "choices" hoặc "decision". Sau đó bạn sẽ đọc cả câu có chứa từ này để so sánh nghĩa. Trong câu nhận định, từ dùng để so sánh nghĩa là "conscious" (rõ ràng, có ý thức).
Câu văn trong bài: "feel like the products of well-considered decision making, but they're not." (những quyết định hằng ngày có vẻ như là những quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng, nhưng không phải như vậy). Và ngay câu tiếp theo đã giải thích "They're habits" (Chúng là thói quen).
  1. Saving money is the key to financial security.
Đáp án Not given.
Từ khóa định vị trong câu là "financial security" (đảm bảo kinh tế). Từ này được coi là từ chuyên môn. Câu nhận định có nghĩa: Tiết kiệm tiền là chìa khóa cho việc đảm bảo kinh tế". Tuy nhiên trong bài đọc, tác giả không hề liệt kê đến việc "saving money" có tác động đến "financial security".
Trong câu này, các bạn thường hiểu rằng tác giả khẳng định cách suy nghĩ và công việc thường ngày có tác động lớn đến việc đảm bảo kinh tế. Vì vậy tiết kiệm tiền không thể là chìa khóa của viêc "financial security".
  1. Habits account for at least 40 percent of the things we do each day.
Đáp án là Yes.
Trong câu này, từ khóa nhận định là "40 percent" (số). So sánh với bài đọc có nêu: that 40 percent or more of the actions people performed each day weren't actual decisions, but habits.
Như vậy, câu nhận định đã diễn đạt lại ý "40 phần trăm hoặc hơn những quyết định của con người hằng ngày không phải là quyết định thực sự (actual decision) mà là thói quen (habits)" trở thành "thói quen chiếm ít nhất 40 phần trăm những việc chúng ta làm hằng ngày".

CHI TIẾT »

Sốc: Trứng gà luộc đổi màu tím ngắt, nghi ngờ trứng giả từ Trung Quốc

Lượt bình:
Sau khi mua số trứng gà về luộc, lúc bóc ra để ăn nhưng chị Nhu đã bàng hoàng, hốt hoảng khi toàn bộ lòng trắng trứng có màu tím ngắt.
Hôm qua (12/8), chị Nguyễn Thị Khiêm Nhu (quận Tân Bình - TP.HCM) cùng người thân trong gia đình vô cùng hoang mang trước sự việc số trứng gà mình mua có dấu hiệu bất thường.

Lòng trắng trứng chuyển màu tím sau khi luộc



Trước đó, chị Nhu có mua 10 quả trứng tại một tiệm tạp hóa gần nhà về luộc để ăn. Tuy nhiên khi chị cùng nhiều người thân trong gia đình bóc số trứng trên ra thì tá hỏa phát hiện toàn bộ lòng trắng trứng có màu tím ngắt, trong khi đó lòng đỏ lại không có bất cứ dấu hiệu lạ nào.
Ngay sau khi phát hiện sự việc lạ trên, chị Nhu cùng người thân tiếp tục bóc tiếp số trứng đã luộc và đều phát hiện thấy điều bất thường trên. 
Trao đổi với PV, chị Nhu cho biết: "Nhìn bề ngoài, trứng gà không có bất cứ dấu hiệu bất thường nào, tuy nhiên lúc bóc ra thì lòng trắng trứng lại có màu tím ngắt. Ngay sau khi phát hiện sự việc trên, tôi đã không dám ăn số trứng đó mà phải bỏ đi".
"Bản thân thích ăn trứng gà luộc, nhưng đây là lần đầu tiên tôi phát hiện sự việc lạ đó và thấy sợ hãi, có lẽ từ giờ tôi phải bỏ sở thích đó đi", chị Nhu nhấn mạnh.
Theo tìm hiểu của PV thời gian qua tại địa bàn TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung, người tiêu dùng đã đặt nhiều nghi vấn trứng gà bị làm giả.
CHI TIẾT »

Chiến lược làm bài dạng Yes - No - Not Given

Lượt bình:
Dạng bài tập Y/N/NG là một trong những dạng bài rất quen thuộc trong các bài tập tiếng Anh và đặc biệt là trong bài thi IELTS.  Hôm nay, mình sẽ chia sẻ với các bạn một số kinh nghiệm và bí quyết mà mình đã tổng hợp được trong cách làm dạng bài tập này.



Chúng ta đều biết, dạng bài tập này sẽ đưa ra cho các bạn một loạt các nhận định (statement) và yêu cầu bạn phải chọn đó là “Yes”, “No” hay “Not given”.

  • Nhận định là “Yes” khi ý của nó trùng khớp với ý tác giả đưa ra trong bài.
  • Nhận định là “No” khi ý của nó trái ngược với ý bài đã nêu.
  • Nhận định là “Not given” khi thông tin đó không có trong bài văn.
Các bước làm bài:
1. Đọc nhận định.
2. Gạch chân các từ khóa trong câu để định vị đoạn văn liên quan trong bài đọc.
Từ khóa định vị là các từ nổi bật như tên riêng, số, các từ chuyên môn . . .
3. Dùng các từ khóa xác định nghĩa để so sánh với ý trong bài.
Các bạn nên chú ý các từ mang nghĩa sau:
- Các câu có từ mang nghĩa mạnh như always (luôn luôn), never (không bao giờ), only (chỉ một), … thường là đáp án “No”.
- Các câu có từ can, may, might… thường là đáp án “Yes”.
- Các tính từ, trạng từ miêu tả đi kèm luôn được chú ý dùng để so sánh với nghĩa của bài. Những câu có từ như vậy thương là “Not given”.
Sau đây chúng ta sẽ cùng làm một ví dụ nhé:
All our life, so far as it has definite form, is but a mass of habits,” William James wrote in 1892. Most of the choices we make each day may feel like the products of well-considered decision making, but they’re notThey’re habits. And though each habit means relatively little on its own, over time, the meals we order, what we say to our kids each night, whether we save or spend, how often we exercise, and the way we organize our thoughts and work routines have enormous impacts on our health, productivity,financial security, and happiness. One paper published by a Duke University researcher in 2006 found that 40 percent or more of the actions people performed each day weren’t actual decisions, but habits.
Do the statements below agree with the ideas expressed by the author? Write YES, NO or NOT GIVEN.
  1. The majority of choices we make on a daily basis are conscious decisions. Đáp án là “No”.
Với câu này, bạn có thể xác định từ khóa định vị là “choices” hoặc “decision”. Sau đó bạn sẽ đọc cả câu có chứa từ này để so sánh nghĩa. Trong câu nhận định, từ dùng để so sánh nghĩa là “conscious” (rõ ràng, có ý thức).
Câu văn trong bài: “feel like the products of well-considered decision making, but they’re not.” (những quyết định hằng ngày có vẻ như là những quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng, nhưng không phải như vậy). Và ngay câu tiếp theo đã giải thích “They’re habits” (Chúng là thói quen).
  1. Saving money is the key to financial security.
Đáp án Not given.
Từ khóa định vị trong câu là “financial security” (đảm bảo kinh tế). Từ này được coi là từ chuyên môn. Câu nhận định có nghĩa: Tiết kiệm tiền là chìa khóa cho việc đảm bảo kinh tế”. Tuy nhiên trong bài đọc, tác giả không hề liệt kê đến việc “saving money” có tác động đến “financial security”.
Trong câu này, các bạn thường hiểu rằng tác giả khẳng định cách suy nghĩ và công việc thường ngày có tác động lớn đến việc đảm bảo kinh tế. Vì vậy tiết kiệm tiền không thể là chìa khóa của viêc “financial security”.
  1. Habits account for at least 40 percent of the things we do each day.
Đáp án là Yes.
Trong câu này, từ khóa nhận định là “40 percent” (số). So sánh với bài đọc có nêu: that 40 percent or more of the actions people performed each day weren’t actual decisions, but habits.
Như vậy, câu nhận định đã diễn đạt lại ý “40 phần trăm hoặc hơn những quyết định của con người hằng ngày không phải là quyết định thực sự (actual decision) mà là thói quen (habits)” trở thành “thói quen chiếm ít nhất 40 phần trăm những việc chúng ta làm hằng ngày”.
CHI TIẾT »

Từ Vựng Tiếng Anh Chuyên Ngành Kinh Tế – Tài Chính – Thương Mại

Lượt bình:
- Revenue: thu nhập
Revenue tax: ở nước mình ai kiếm hơn 3 triệu một tháng thì xin mời đóng thuế này
- interest: tiền lãi
Sum at 5% interest: Ai hay ra ngân hàng ngoại thương gửi tiền thì sẽ hiểu
- withdraw: rút tiền ra
To withdraw a sum of money: đi ra quỹ tiết kiệm mà quên câu này thì người ta chắc tưởng mình định đến để cướp nhà băng
- offset: sự bù đáp thiệt hại
He put up his prices to offset the increased cost of materials: Khi nguyên liệu tăng giá thì nhớ làm theo cách này
- treasurer: thủ quỹ
The treasurer misappropriated the company’s funds: Trong vụ xử bọn tham ô thì các quan toà sẽ phải nói như vậy
- turnover: doanh số, doanh thu
The estimated annual turnover of my company is 6 milion $: ước gì mà điều này thành sự thật
- inflation: sự lạm phát
Government is chiefly concerned with controlling inflation: Nhà nước tất nhiên là quan tâm đến vấn đề này rồi
- Surplus: thặng dư
surplus wealth: chủ nghĩa tư bản sống được là nhờ cái này đây
- liability: khoản nợ, trách nhiệm
- depreciation: khấu hao
- Financial policies : chính sách tài chính
- Home/ Foreign maket : thị trường trong nước/ ngoài nước
- Foreign currency : ngoại tệ
- Circulation and distribution of commodity : lưu thông phân phối hàng hoá
- price_ boom : việc giá cả tăng vọt
- hoard/ hoarder : tích trữ/ người tích trữ
- moderate price : giá cả phải chăng
- monetary activities : hoạt động tiền tệ
- speculation/ speculator : đầu cơ/ người đầu cơ
- dumping : bán phá giá
- economic blockade : bao vây kinh tế
- guarantee :bảo hành
- insurance : bảo hiểm
- embargo : cấm vận
- account holder : chủ tài khoản
- conversion : chuyển đổi (tiền, chứng khoán)
- tranfer : chuyển khoản
- agent : đại lý, đại diện
- customs barrier : hàng rào thuế quan
- invoice : hoá đơn
- mode of payment : phuơng thức thanh toán
- financial year : tài khoá
- joint venture : công ty liên doanh
- instalment : phần trả góp mỗi lần cho tổng số tiền
- mortage : cầm cố , thế nợ
- share : cổ phần
- shareholder : người góp cổ phần
- earnest money : tiền đặt cọc
- payment in arrear : trả tiền chậm
- confiscation : tịch thu
- preferential duties : thuế ưu đãi
- National economy : ktế quốc dân
- Economic cooperation : hợp tác ktế
- International economic aid : viện trợ ktế qtế
- Embargo : cấm vận
- Macro-economic : ktế vĩ mô
- Micro-economic : ktế vi mô
- Planned economy : ktế kế hoạch
- Market economy : ktế thị trường
- Unregulated and competitive market : thị trường cạnh tranh không bị điều tiết
- Regulation : sự điều tiết
- The openness of the economy : sự mở cử của nền ktế
- Rate of economic growth : tốc độ tăng trưởng ktế
- Average annual growth : tốc độ tăng trưởng bình wân hàng năm
- Capital accumulation : sự tích luỹ tư bản
- Indicator of economic welfare : chỉ tiêu phúc lợi ktế
- Distribution of income : phân phối thu nhập
- Real national income : thu nhập qdân thực tế
- Per capita income : thu nhập bình quân đầu người
- Gross National Product ( GNP) : Tổng sản phẩm qdân
CHI TIẾT »

Một vài thuật ngữ kinh tế bằng tiếng Anh hay dùng

Lượt bình:
Thuật ngữ chuyên ngành kinh tế bằng tiếng Anh là một phần quan trọng trong khối ngành kinh tế. Nhằm giúp cho các bạn có được cái nhìn tổng quan và thuận tiện trong việc học tập cũng như nghiên cứu, chúng tôi đã sưu tập và biên tập được một số thuật ngữ thông dụng hay được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế.
Mở đầu là một số thuật ngữ kinh tế bao gồm tên sử dụng bằng tiếng Anh và nghĩa đã được biên dịch ra tiếng Việt.

Để tránh sự dàn trải cũng như lặp lại và cũng để cho các bạn thuận tiện cho việc học, với mỗi bài viết chúng tôi chỉ đưa ra một số lượng hạn chế các thuật ngữ.
Dưới đây là 15 thuật ngữ phổ biến được dùng trong khối ngành kinh tế.
1Break-even pointĐiểm hòa vốn
2Business entity conceptNguyên tắc doanh nghiệp là một thực thể
3Business purchaseMua lại doanh nghiệp
4Calls in arrearVốn gọi trả sau
5CapitalVốn
6Authorized capitalVốn điều lệ
7Called-up capitalVốn đã gọi
8Capital expenditureChi phí đầu tư
9Invested capitalVốn đầu tư
10Issued capitalVốn phát hành
11Uncalled capitalVốn chưa gọi
12Working capitalVốn lưu động (hoạt động)
13Capital redemption reserveQuỹ dự trữ bồi hoàn vốn cổ phần
14CarriageChi phí vận chuyển
15Carriage inwardsChi phí vận chuyển hàng hóa mua

CHI TIẾT »

Chương Trình Hợp Tác Với Đại Học Southern Luzon (SLSU), Philippines

Lượt bình:

Chuyên ngành đào tạo
- Cử nhân Kế toán
- Cử nhân Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Phương thức tuyển sinh và xét tuyển
Học sinh đã tốt nghiệp phổ thông trung học có thể nộp hồ sơ nguyện vọng để xét tuyển vào học chương trình liên kết đào tạo quốc tế với SLSU.
Thời gian đào tạo và bằng cấp
- Sinh viên có thể lựa chọn học 5 năm tại Khoa quốc tế theo khung chương trình của SLSU hoặc học 03-4 năm tại Việt Nam và 01-2 năm tại SLSU;
- Nhận bằng tốt nghiệp Đại học chính quy do Đại học SLSU cấp;
- Chỉ tiêu tuyển sinh: 100 sinh viên.

Học phí
Sinh viên hưởng quyền lợi hỗ trợ về tài chính trong khuôn khổ hợp tác đã ký giữa Đại học Thái Nguyên và trường đối tác, phần học phí còn lại sinh viên phải đóng là: năm thứ nhất là 17.000.000 đ/năm; năm thứ 2 và 3 là 1.000 USD/năm; học phí năm thứ 4 và 5 là 1.350 USD/năm (nếu học ở Khoa quốc tế) hoặc 800 USD/năm (nếu học ở SLSU).
Thông tin tuyển sinh chi tiết xin liên hệ theo đ/c:
Phòng Đào tạo, Khoa học và Quan hệ Quốc tế
Khoa Quốc tế, Đại học Thái Nguyên
Đ/C: Phường Tân Thịnh – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên
Tel: 0280.3549188 hoặc 0973312235 (Hotline: 01277179150),
Email: kqt@istn.edu.vn, website: www.is.tnu.edu.vn.
CHI TIẾT »

HOT - 4 mẹo hữu ích cho bài viết IELTS Task 2

Lượt bình:
Bài thi IELTS Writing được xem là một trong những phần thi khó ăn điểm nhất. Bài thi viết IELTS giống như một ngọn núi cao vậy, rất khó để leo lên nhưng nếu được chuẩn bị kĩ lưỡng, bạn chắc chắn có thể vượt qua nó và đạt được điểm số mà bạn thực sự mong muốn.
Hãy dành thời gian thực hành kĩ năng viết IELTS để đảm bảo rằng bạn không lặp lại những lỗi nhỏ nhặt. Thực hành nhiều sẽ giúp bạn đi đúng hướng và đạt được điểm số bạn mơ ước.
Có rất nhiều thứ bạn cần phải ghi nhớ như: quản lý thời gian một cách hợp lý, không mắc những lỗi không đáng có, tìm ra ý tưởng hay support cho bài viết, viết đủ số lượng từ quy định, sử dụng vốn từ vựng phong phú và dành thời gian để check lại bài viết của bạn. Nghe thì có vẻ khó thực hiện, nhưng bạn hoàn toàn có thể làm được những điều này nếu bạn làm việc một cách có hệ thống và biết cách kiểm soát những gì bạn đang làm.

Dưới đây là 4 mẹo hữu ích giúp bạn làm tốt bài luận IELTS. 
1. Hãy chắc chắn rằng bạn xác định đúng các từ khóa trong câu hỏi. Hãy đọc kĩ câu hỏi, gạch chân hoặc khoanh tròn những từ keyword. Sau đó xác định xem đề bài viết thuộc dạng nào: dạng đưa ra ý kiến, thảo luận, giải quyết vấn đề hay là sự kết hợp của nhiều dạng khác nhau? Nếu bạn không xác định được điều này thì chắc chắn bạn sẽ bị mất điểm.
2. Dành một chút thời gian để lập dàn ý cho bài viết của bạn. Tôi thường nghe thí sinh nói rằng họ không có thời gian để lập dàn ý cho bài viết của họ nhưng họ đâu biết rằng việc lập dàn ý cho một bài viết là rất quan trọng. Mặc dù tôi là một người bản xứ nhưng tôi vẫn lập outline như bình thường. Việc lập outline cho bài viết sẽ giúp bạn viết nhanh hơn vì khi lập outline bạn đã list ra những ý support cho bài viết của mình và nó sẽ giúp bạn mắc lỗi ít hơn. Lập dàn ý cho bài viết không phải là một sự lãng phí thời gian mà đó là một cách tận dụng tốt thời gian bạn có.
3. Chọn các từ liên kết phù hợp. Việc kết hợp ý tưởng của bạn thành các câu văn phức tạp hơn không chỉ giúp bài viết của bạn mạch lạc hơn mà nó còn giúp bạn dễ dàng đạt được band điểm từ 6 trở lên. Hãy tạo ra một ngân hàng các từ liên kết và chắc chắn rằng bạn biết cách sử dụng chúng trong câu như thế nào và sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Đây là một trong những công cụ quan trọng trong văn phong “academic” mà bạn cần cho bài viết IELTS.
4. Tránh lặp lại. Chắc hẳn bạn đã đọc rất nhiều các bài viết IELTS rồi. Những bài viết mang tính học thuật cao thường sử dụng rất nhiều các từ đồng nghĩa và bài viết của bạn cũng nên học theo điều này. Nếu có thể cố gắng không lặp lại các từ. Đôi khi bạn sẽ phải sử dụng nhiều lần một từ nào đó, như các từ xuất hiện trong câu hỏi chẳng hạn. Nhưng thay vì việc viết lại chúng, bạn có thể biến tấu chúng đi bằng cách thay đổi hình thức từ loại của chúng. Ví dụ bạn có thể chuyển từ danh từ sang tính từ, trạng từ, hay động từ hoặc sử dụng các từ đồng nghĩa. Điều này sẽ rất hữu ích bởi bạn đang chỉ cho người chấm thi thấy rằng bạn có một khối lượng từ vựng phong phú và bạn có thể sử dụng tiếng Anh một cách linh hoạt. Điều này sẽ giúp bạn có được band điểm cao hơn.
CHI TIẾT »

Bài viết mới

Hit Me